IELTS READING – TRUE/FALSE/NG vs YES/NO/NG

1. True/False/Not Given

Bạn sẽ bắt gặp câu hỏi True/False/Not Given trong trường hợp bài đọc triển khai các ý theo dạng FACTS trong IELTS Reading. Bài đọc FACTS là bài đọc nói về những quy luật, nguyên tắc, chân lý,…mà chúng ta không thể nào tác động được hay không thay đổi được. Nói một cách khác, FACTS vốn là những thứ đã được chứng minh, công nhận là “đúng”, vì thế nó không gây ra những ý kiến tranh cãi, thảo luận trái chiều. Đặc biệt, bài đọc sẽ thường không hoặc rất ít xuất hiện phó từ tích cực/ tiêu cực hay tính từ thể hiện cảm xúc của người viết.

Một điều nữa là dạng bài True/False/Not Given chỉ để kiểm tra tính chính xác của thông tin mà thôi:

TRUE: Khi bài đọc có thông tin và khẳng định thông tin đó.

FALSE: Khi bài đọc có thông tin trái ngược hoàn toàn.

NOT GIVEN: Khi không có thông tin hoặc không thể xác định được.

Ví dụ:

Do the following statements agree with the information given in the passage?

Write

TRUE if the statement agrees with the information.

FALSE if the statement contradicts the information.

NOT GIVEN if there is no information on this.

Phương pháp làm bài dạng Yes/No/Not Given

Bước 1: Đọc kỹ câu được cho.

Bước 2: Tìm keywords (từ khóa) trong câu để tìm đoạn văn thích ứng trong bài đọc.

Bước 3: Scan từ khóa đó cùng dạng chuyển đổi (đồng nghĩa, trái nghĩa, kết hợp từ, trường từ vựng) của nó trong bài đọc.

Một số tips hữu ích:

– Các câu có từ mang nghĩa mạnh như alwaysneveronly, … đáp án thường là “No”.

– Các câu có từ canmaymight… đáp án thường là “Yes”.

2. Yes/No/Not Given

Ngược lại với bài đọc FACTS, là bài đọc được viết theo dạng OPINION. Đây là bài đọc mà tác giả thể hiện quan điểm cá nhân của mình về một ai đó/ hiện tượng xã hội/ sự kiện văn hóa,…. Quan điểm của tác giả có thể là đồng tình/ phản đối/ trung lập. Vì là thể hiện quan điểm cá nhân, nên những gì tác giả trình bày có thể gây ra những ý kiến tranh cãi hay thảo luận trái chiều. Trong trường hợp đó, câu hỏi dành cho bạn sẽ là Yes/No/Not Given.

Dạng Yes/No/Not Given sẽ kiểm tra độ hiểu thông tin, ý kiến, thông điệp đằng sau chứ không đơn thuần là tính chính xác của nó như True/False/Not Given nữa:

YES: khi ý của phần nhận định (statements) trùng khớp với ý tác giả đưa ra trong bài.

NO: khi ý của phần nhận định (statements) trái ngược với ý tác giả đã nêu.

NOT GIVEN: khi không thể khẳng định ý kiến của tác giả.

Ví dụ:

Do the following statements reflect the opinions of the writer in the passage?

Write

YES if the statement reflects the opinion of the writer.

NO if the statement contradicts the opinion of the writer.

NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this.

Phương pháp làm bài dạng True/False/Not Given

Nhìn chung thì nó sẽ giống với phương pháp làm của Yes/No/Not Given, tuy vậy, bạn cần phải đọc hiểu hết nội dung của cả bài chứ không chỉ dừng lại ở việc tìm từ khóa. Và lưu ý, hãy gạch chân ở những từ như some hoặc alwaysallonly… trong câu trả lời để đối chiếu với bài đọc.

 

BÀI TẬP VẬN DỤNG:

Read the passage and do the following task below. (Đọc bài viết và làm theo yêu cầu dưới đây.)

NUSHU

A Secret Language 

A. It is sometimes said that men and women communicate in different languages. For hundreds of years in the Jiangyong county of Hunan Province, China, this was quite literally the case. Sometime between 400 and 1,000 years ago, women defied the patriarchal norms of the time that forbade them to read or write and conceived of Nushu – literally,‘ women’s language’ – a secretive script and language of their own. Through building informal networks of ‘sworn sisters’ who committed themselves to teach the language only to other women, and by using it artistically in ways that could be passed off as artwork (such as writing characters on a decorative fan), Nushu was able to grow and spread without attracting too much suspicion.

B. Nushu has many orthographical distinctions from the standard Chinese script. While the standard Chinese has large, bold strokes that look as if they might have been shaped with a thick permanent marker pen, Nushu characters are thin, slanted, and have a slightly ‘scratchy’ appearance that bears more similarity to calligraphy. Whereas standard Chinese is logographic, with characters representing words and meanings, Nushu is entirely phonetic – each character represents a sound; the meaning must be acquired from the context of what is being said. Users of Nushu developed coded meanings for various words and phrases, but, likely, only a tiny fraction of these will ever be known. Many secrets of Nushu have gone to the grave.

C. Nushu was developed as a way to allow women to communicate with one another in confidence. To some extent, this demand came from a desire for privacy, and Nushu allowed women a forum for personal written communication in a society that was dominated by a male-oriented social culture. There was also a practical element to the rise of Nushu, however: until the mid 20th century, women were rarely encouraged to become literate in the standard Chinese script. Nushu provided a practical and easy-to-learn alternative. Women who were separated from their families and friends by marriage could, therefore, send ‘letters’ to each other. Unlike traditional correspondence, however, Nushu characters were painted or embroidered onto everyday items like fans, pillowcases, and handkerchiefs and embodied in ‘artwork’ to avoid making men suspicious.

D. After the Chinese Revolution, more women were encouraged to become literate in the standard Chinese script, and much of the need for a special form of women’s communication was dampened. When the Red Guard discovered the script in the 1960s, they thought it to be a code used for espionage. Upon learning that it was a secret women’s language, they were suspicious and fearful. Numerous letters, weavings, embroideries, and other artefacts were destroyed, and women were forbidden to practise Nushu customs. As a consequence, the generational chains of linguistic transmission were broken up, and the language ceased being passed down through sworn sisters. There is no longer anyone alive who has learnt Nushu in this traditional manner; Yang Huanyi, the last proficient user of the language, died on September 20, 2004, in her late 90s.

E. In recent years, however, popular and scholarly interest in Nushu has blossomed. The Ford Foundation granted US$209,000 to build a Nu Shu Museum that houses artefacts such as audio recordings, manuscripts, and articles, some of which date back over 100 years. The investment from Hong Kong SAR is also being used to build infrastructure at potential tourist sites in Hunan, and some schools in the area have begun instruction in the language. Incidentally, the use of Nushu is also a theme in Lisa See’s historical novel. Snow Flower and the Secret Fan, which has since been adapted for film.

 

Questions 1-6

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 1-6 on your answer sheet, write

TRUE if the statement agrees with the information

FALSE if the statement contradicts with the information

NOT GIVEN if there is no information on this

 

1. The post-Revolution government did not want women to read or write in any language.

2. At first, the Red Guard thought Nushu might be a tool for spies.

3. Women could be punished with the death penalty for using Nushu.

4. The customary way of learning Nu Shu has died out

5. There is a lot of money to be made out of public interest in Nushu.

6. Nushu is now being openly taught.

Xem đáp án

  1. False
    Dựa vào cụm từ khóa của câu cho sẵn The post-Revolution government (Chính quyền sau Cách mạng) và not want women to read or write (không muốn phụ nữ có thể đọc hoặc viết) và đoạn trong bài đọc liên quan đến cụm từ khóa này After the Chinese Revolution, more women were encouraged to become literate in the standard Chinese script” nghĩa là “Sau cuộc Nội chiến Trung Quốc, càng có nhiều phụ nữ được động viên đi học phổ cập hệ thống chữ cái Trung cơ bản” .Vì nội dung câu cho sẵn đối lập với đoạn trong bài đọc nên đáp án là False. Trong câu này, “After the Chinese Revolution” được diễn đạt lại thành “The post-Revolution government”, “more women were encouraged to become literate” đối lập với “not want women to read or write in any language”.
  2. True
    Dựa vào cụm từ khóa của câu cho sẵn spies (gián điệp) và đoạn trong bài đọc liên quan đến cụm từ khóa này When the Red Guard discovered the script in the 1960s, they thought it to be a code used for espionage. nghĩa là “Khi Hồng Vệ binh tìm thấy bảng chữ đó vào những năm 1960, họ tưởng nó là một mật mã cho hoạt động gián điệp tình báo”. Vì nội dung câu cho sẵn đồng nhất với đoạn trong bài đọc có liên quan đến cụm từ khóa nên đáp án là True. Trong câu này, “espionage” được diễn đạt lại thành “spies”.
  3. Not Given
    Dựa vào cụm từ khóa của câu cho sẵn punished with the death penalty (bị xử tử) và đoạn trong bài đọc liên quan đến cụm từ khóa này Numerous letters, weavings, embroideries, and other artefacts were destroyed, and women were forbidden to practise Nushu customs. nghĩa là “Rất nhiều văn chương, dụng cụ thêu, dệt, đồ mỹ nghệ bị phá hủy, và phụ nữ bị cấm không được theo phong tục Nushu”. Tuy nhiên gợi ý này không liên quan đến nội dung câu cho sẵn nên đáp án là Not Given.
  4. True
    Dựa vào cụm từ khóa của câu cho sẵn The customary way of learning Nushu (Việc học ngôn ngữ Nushu như một tục lệ thông thường) và died out (biến mất) và đoạn trong bài đọc liên quan đến cụm từ khóa này the generational chains of linguistic transmission were broken up, and the language ceased being passed down through sworn sisters. nghĩa là “việc truyền lại ngôn ngữ này cho đời sau đã bị phá vỡ và ngôn ngữ đó bị ngừng truyền thụ lại giữa những người chị em thân thiết.”. Vì nội dung câu cho sẵn đồng nhất với đoạn trong bài đọc có liên quan đến cụm từ khóa nên đáp án là True. Trong câu này, “the generational chains of linguistic transmission” được diễn đạt lại thành “The customary way of learning Nushu” và “were broken up” được diễn đạt lại thành “died out”.
  5. Not Given
    Dựa vào cụm từ khóa của câu cho sẵn a lot of money (nhiều tiền) và made out of public interest” (dấy lên sự yêu thích của cộng đồng) và đoạn trong bài đọc liên quan đến cụm từ khóa này In recent years, however, popular and scholarly interest in Nushu has blossomed. The Ford Foundation granted US $209,000 to build a Nushu Museum. nghĩa là “Trong những năm gần đây, sự nổi tiếng và hứng thú được nghiên cứu ngôn ngữ Nishu đã bắt đầu lớn dần. Quỹ Ford đã tặng 209,000 đô la Mỹ để xây dựng một bảo tàng văn hóa Nushu.”. Tuy nhiên gợi ý này không liên quan đến nội dung câu cho sẵn nên đáp án là Not Given.
  6. True
    Dựa vào cụm từ khóa của câu cho sẵn now (hiện tại) và openly taught (dạy công khai) và đoạn trong bài đọc liên quan đến cụm từ khóa này some schools in the area have begun instruction in the language. nghĩa là “một số trường trong khu vực đã bắt đầu thiết kế giáo trình cho ngôn ngữ này. Vì nội dung câu cho sẵn đồng nhất với đoạn trong bài đọc có liên quan đến cụm từ khóa nên đáp án là True. Trong câu này, “have begun” được diễn đạt lại thành “now” và “instruction in the language” được diễn đạt lại thành “openly taught”.

    Từ vựng trong bài đọc:

    Từ vựng Phiên âm Nghĩa tiếng Việt
    male-oriented (adj) /meɪl ˈɔriənˌtɪd/ trọng nam
    correspondence (n) /ˌkɒr.ɪˈspɒn.dəns/ thư tín
    espionage (n) /ˈes.pi.ə.nɑːʒ/ hoạt động gián điệp tình báo
    generational (adj) ˌʤɛnəˈreɪʃənəl/ theo lệ thường, theo thế hệ
    blossom (v) /ˈblɒs.əm/ trỗi dậy, nở rộ