1. BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG (LINE GRAPH)
Biểu đồ đường được dùng để hiển thị dữ liệu thu thập được, hoặc sự thay đổi của một yếu tố trong một khoảng thời gian xác định. Tất cả các điểm dữ liệu được kết nối bởi một dòng. Biểu đồ đường gồm có trục x và trục y.
Trong các loại biểu đồ thường gặp ở IELTS Writing Task 1, biểu đồ đường là một trong những biểu đồ dễ mô tả nhất về xu hướng thay đổi. Nhiệm vụ của thí sinh là viết một đoạn văn miêu tả các thông tin hiển thị trong biểu đồ nhưng không nêu quan điểm của mình trong bài viết.
Trong quá trình làm bài, bạn cần chú ý: Dựa vào trục x và trục y của biểu đồ để nắm được các thông tin cơ bản về
-
Đơn vị, thời gian
-
Xác định số lượng đường biểu diễn trong biểu đồ
-
Chú ý đến điểm khởi đầu, điểm kết thúc, sự thay đổi tăng giảm của các đường và so sánh chi tiết.
Có 2 dạng biểu đồ đường:
-
Dạng ít hơn 3 đường: Dạng này thường rất ít xuất hiện trong các đề thi. Đối với dạng này, chúng ta cần tập trung so sánh 2 đường với nhau gắn liền với yếu tố thời gian để làm rõ được xu hướng tăng hay giảm, giữ nguyên hay giao động của các đối tượng. Có thể nói đây là dạng dễ nhất của dạng bài biểu đồ Line graph
-
Dạng nhiều hơn 3 đường: Trong các đề thi IELTS từ năm 2017 trở đi thì thường sử dụng dạng biểu đồ đường có nhiều hơn 3 đường.
2. BIỂU ĐỒ CỘT (BAR CHART)
Biểu đồ cột – Bar Chart là dạng biểu đồ có chứa các thanh chữ nhật có chiều dài biểu thị cho các giá trị khác nhau. Các thanh có thể được thể hiện theo chiều dọc hoặc chiều ngang tùy vào mục đích hiển thị khác nhau của từng biểu đồ, tuy nhiên cách viết và phân tích số liệu cũng không thay đổi.
Biểu đồ cột có công dụng chính là dùng để so sánh và đối chiếu các số liệu, yếu tố, hoặc xu hướng thay đổi của các đối tượng theo thời gian.
Mỗi đề bài sẽ bao gồm ba phần:
-
Phần 1: Mô tả ngắn gọn về biểu đồ “The bar chart below shows…”
-
Phần 2: Chỉ dẫn bạn đến yêu cầu của bài: “Summarise the information …and make comparisons…”
-
Phần 3: Một biểu đồ, cụ thể ở dạng bài này là Bar chart.
Trong phần Overview, hãy phân tích 2-3 ý nổi bật và nêu khái quát ý nghĩa của biểu đồ. Đừng chỉ dừng ở 1 ý duy nhất, như vậy bạn sẽ không miêu tả được hết biểu đồ.
3. BIỂU ĐỒ TRÒN (PIE CHART)
Biểu đồ tròn thường dùng để trình bày thông tin của chủ thể tại các mốc thời điểm khác nhau, hoặc là cùng một thời gian.
Về hình thức, biểu đồ tròn thường được chia thành các phần nhỏ có màu sắc hoặc ký hiệu khác nhau, tương ứng với các đối tượng được phân tích. Bên góc biểu đồ thường có các chú thích để làm rõ hơn từng đối tượng.
Khi gặp dạng biểu đồ tròn (Pie Chart), bạn cần so sánh và làm nổi bật sự khác nhau giữa các chart. Hãy so sánh các đối tượng với nhau, đối tượng nào lớn, đối tượng nào nhỏ nhất và, sự tương quan giữa các đối tượng, sự thay đổi của chúng trong biểu đồ.
Những điểm cần lưu ý khi phân tích biểu đồ tròn – Pie Chart:
-
Khi gặp biểu đồ tròn có yếu tố thời gian, việc miêu tả sự thay đổi theo thời gian là vô cùng quan trọng. Chú trọng các phần tăng, giảm, sự tăng giảm có đáng kể không. Nêu lên những phần không thay đổi.
-
Đối với Pie Chart không có yếu tố thời gian, chỉ tuyệt đối sử dụng các từ vựng chỉ sự so sánh. Không được sử dụng các cụm từ thể hiện sự tăng trưởng như increase, decrease.
4. BẢNG SỐ LIỆU (TABLE)
Tương tự như Bar Chart, biểu đồ dạng table là các bảng số liệu được chia làm hai loại chính: bản có sự thay đổi theo thời gian hoặc không theo thời gian. Tuy nhiên, so với các dạng biểu đồ khác, số liệu trong bảng Table thường khá phức tạp và đòi hỏi sự kiên nhẫn, tập trung cao độ của thí sinh để theo dõi xu hướng thay đổi.
Khi phân tích biểu đồ table, bạn cần chú những điều sau:
-
Không được nêu quan điểm bản thân, hoặc những số liệu không cung cấp, không liên quan tới bài thi.
-
Cẩn trọng trong việc chia thì. Chỉ nên dùng simple present khi không có thời gian nhất định. Với những năm trong quá khứ bạn nên dùng simple past.
-
Cần chọn lọc số liệu khi viết bài. Không nên nêu tất cả thông tin đề bài cho vào bài làm.
5. BIỂU ĐỒ QUY TRÌNH (PROCESS)
Khác với các dạng biểu đồ trong phần thi IELTS Writing Task 1 nói trên, dạng biểu đồ theo quy trình Process không có số liệu. Dạng biểu đồ này sẽ thể hiện một quy trình sản xuất, chế tạo hoặc phát triển của một đối tượng cụ thể.
Vì dạng biểu đồ này không có số liệu, tất cả những việc bạn cần làm là thu thập những thông tin sẵn có và triển khai thành một bài văn hoàn chỉnh.
Gồm 2 dạng:
-
Dạng biểu đồ Natural Process – Miêu tả quá trình tự nhiên
-
Dạng biểu đồ Man-made Process – Miêu tả quy trình nhân tạo
6. BIỂU ĐỒ MAP (BẢN ĐỒ)
Cách viết dạng bài Map sẽ chú trọng miêu tả sự phát triển, thay đổi của một khu dân cư, địa điểm hoặc địa điểm cụ thể trong một khoảng thời gian xác định. Thông thường, tần suất cho ra đề với dạng bài Map này thường thấp hơn các dạng khác, nhưng điều này không có nghĩa là bạn có thể bỏ qua.
Thông thường, đề thi dạng Map sẽ có hai loại:
-
Dạng 1 biểu đồ: Yêu cầu thí sinh miêu tả một bản đồ và sử dụng thì hiện tại đơn.
-
Dạng nhiều biểu đồ: Với dạng này, bạn cần nắm rõ chi tiết, biết cách mô tả và so sánh số liệu giữa các biểu đồ. Bạn có thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành, quá khứ đơn hay tương lai tùy theo thời gian và số liệu cho sẵn. Bạn phải biết chọn lựa chi tiết để mô tả và so sánh sao cho phù hợp.
7. BIỂU ĐỒ KẾT HỢP (MULTIPLE CHART)
Dạng biểu đồ kết hợp Mixed Charts là dạng biểu đồ có hai bảng số liệu mang thông tin khác nhau. Để hoàn thành tốt task này, bạn cần đưa ra thông tin số liệu mang tính so sánh, nhận xét các điểm giống và khác nhau giữa các thông tin. Và cũng đừng quên nêu lên mối liên hệ tương quan giữa hai biểu đồ này.
Thông thường, biểu đồ kết hợp sẽ đưa ra 2 hoặc nhiều loại chart như:
-
Table với pie charts/ line graphs/ bar charts
-
Pie chart với line graphs/bar charts
-
Line graphs với bar charts
Source: By An Trần Collection (IELTS)